Chú thích:
: bước sóng phát ra khi nguyên tử chuyển mức năng lượng từ n->m
: hằng số Planck với
Có 314 kết quả được tìm thấy
Hiển thị kết quả từ 1 đến 10 - Bạn hãy kéo đến cuối để chuyển trang
Chú thích:
: bước sóng phát ra khi nguyên tử chuyển mức năng lượng từ n->m
: hằng số Planck với
Phát biểu: Hạt nhân được tạo thành bởi hai loại hạt là proton và neutron; hai loại hạt này có tên chung là nucleon.
Chú thích: : kí hiệu hóa học của nguyên tố
: số thứ tự của nguyên tử trong bảng tuần hoàn (nguyên tử số)
: tổng số nucleon trong một hạt nhân (số khối)
Số neutron trong hạt nhân là .
Ví dụ:
Một số hạt sơ cấp:
Phát biểu: Khối lượng của một hạt nhân luôn nhỏ hơn tổng khối lượng của các nucleon tạo thành hạt nhân đó. Độ chênh giữa hai khối lượng đó được gọi là độ hụt khối của hạt nhân.
Chú thích:
: độ hụt khối của hạt nhân
: số proton
: số neutron
: khối lượng của proton và neutron
: khối lượng của hạt nhân
Trong đó:
Phát biểu: Năng lượng liên kết của một hạt nhân được tính bằng tích của độ hụt khối của hạt nhân với thừa số .
Năng lượng liên kết là năng lượng tỏa ra khi kết hợp các nucleon thành hạt nhân, còn gọi là năng lượng tối thiểu để phá vỡ hạt nhân.
Chú thích:
: năng lượng liên kết của hạt nhân
: độ hụt khối của hạt nhân ,
hệ số tỉ lệ, với là tốc độ ánh sáng trong chân không.
Phát biểu: Số hạt nhân phân rã của một nguồn giảm theo quy luật hàm số mũ.
Chú thích:
số hạt nhân và khối lượng còn lại vào thời điểm t.
số hạt nhân và khối lượng ban đầu tại
: thời gian phân rã
: chu kì bán rã của nguyên tử, cứ sau mỗi chu kì này thì 1/2 số nguyên tử của chất ấy đã biến đổi thành một chất khác.
hằng số phóng xạ
Chú thích:
số hạt nhân và khối lượng bị phân rã sau thời gian t
số hạt nhân và khối lượng ban đầu tại
: thời gian phân rã
: chu kì bán rã của hạt
: hằng số phóng xạ
Chú thích:
: số hạt nhân ứng với khối lượng chất
: khối lượng chất
: số khối của nguyên tử
Lịch sử ra đời của hằng số Avogadro
Hằng số Avogadro cho chúng ta biết số nguyên tử hay phân tử có trong 1 mol. Chẳng hạn như có 7 ngày trong tuần thì 1 mole chất bất kì sẽ có nguyên tử/phân tử cấu tạo nên chất đó.
Người đầu tiên tìm và ước lượng con số này phải kể đến đó là Josef Loschmidt, một giáo viên trung học người Áo, sau này trở thành giáo sư tại Đại học Vienna. Năm 1865, Loschmidt sử dụng lý thuyết động học phân tử để ước tính số lượng của các hạt trong một centimet khối khí ở điều kiện tiêu chuẩn. Con số lúc bấy giờ được gọi là hằng số Loschmidt và có giá trị là .
Avogadro sinh năm 1776 tại Ý, là con trai của một quan tòa. Sau khi tốt nghiệp cử nhân luật, ông làm thư ký cho tòa án tỉnh. Thật may mắn, Avogadro được sinh ra và lớn lên trong giai đoạn phát triển của Hóa học. Bằng tình yêu với Vật lý và Toán học, ông đã phát hiện ra định luật Avogadro "Ở cùng nhiệt độ và áp suất, những thể tích bằng nhau của mọi chất khí cùng chứa một số phân tử như nhau."
Định luật Avogadro ban đầu vấp phải sự phản đối quyết liệt của John Dalton và những nhà khoa học khác lúc bấy giờ. Mãi về sau, nhà bác học người Ý là Stanislao Cannizzaro mới quan tâm đến ý tưởng của Avogadro một cách xứng đáng, nhưng đáng buồn là lúc ấy Avogadro đã qua đời.
Định luật Avogadro đã đóng góp một lý thuyết quan trọng trong sự tiến bộ của Hóa học hiện đại, định luật đã dấn đến sự phát biểu rõ ràng về các khái niệm quan trọng bậc nhất của Hóa học hiện đại: nguyên tử, phân tử, khối lương mole.
Mãi đến năm 1909, nhà Hóa học người Pháp Jean Baptiste Perrin công bố giá trị của hằng số Avogadro dựa vào nghiên cứu của mình về chuyển động Brown là . Perrin đã đặt tên là hằng số Avogadro để vinh danh ông vì những đóng góp to lớn mặc dù chính Avogadro cũng không biết đến sự tồn tại của giá trị này. Càng về sau, nhiều nhà bác học khác đã dùng một loại các kỹ thuật để ước tính độ lớn của hằng số cơ bản này.
Số Avogadro là một trong những con số có ý nghĩa quan trọng với sự sống và vũ trụ.
Định nghĩa : Độ phóng xạ đặt trưng cho độ mạnh yếu của nguồn phóng xạ
Chú thích:
: độ phóng xạ của một lượng chất hạt nhân sau thời gian t
: độ phóng xạ ban đầu của một lượng chất hạt nhân tại t=0
: số hạt nhân tại thời điểm t
: chu kì bán rã của hạt nhân
: hằng số phóng xạ
Đổi đơn vị:
Khái niệm: Phân hạch là phản ứng trong đó một hạt nhân nặng vỡ thành hai mảnh nhẹ hơn (hai hạt nhân trung bình), kèm theo một vài neutron phát ra. Phản ứng phân hạch là phản ứng tỏa năng lượng, đồng thời cũng gây ô nhiễm môi trường (phóng xạ).
VD:
- Mỗi hạt nhân khi phân rã tỏa năng lượng khoảng
- Một vài nhiên liệu cơ bản của công nghiệp năng lượng hạt nhân: .
- Các sản phẩm của phân hạch là những hạt nhân chứa nhiều neutron và phóng xạ
- Là loại phản ứng thường dùng trong các nhà máy hạt nhân.
( Nhà máy Cattenom)
Sau mỗi quá trình tạo ra thêm 2 hạt neutron : gọi k là bội số phân hạch (hệ số sau phản ứng).
+ Khi k <1 đây là phản ứng phân hạch không duy trì.
+ Khi k=1 đây là phản ứng dây chuyền có diều khiển. Số neutron dư đã được hút ra bên ngoài bằng những thanh chì , Cadimi.Khi đó công suất năng lượng sinh ra ổn định.
+ Khi k > 1 đây là phản ứng dây chuyền không kiểm soát sinh ra một lượng rất lớn và nguy hiểm. Nguyên nhân chính gây ra vụ nổ hạt nhân.
Khối lượng tới hạn : là khối lượng cần thiết của nguyên liệu phóng xạ để phản ứng có thể xảy ra
Mạch dao động gồm 2 bộ phận chính là cuộn cảm và tụ điện.Khi ta lắp mạch gồm 2 bộ phận trên thì ta được một mạch dao động .Có hai cách kích thích đó là tích điện cho tụ hoặc thay đổi từ trường của cuộn cảm.
Khi bỏ qua điện trở của dây dẫn ta thu được mạch dao động lí tưởng lúc này u,q,i trong mạch biến thiên điều hòa theo t và cùng tần số góc khi cộng hưởng điện
Chú thích:
: tần số góc của dao động điện từ
: độ tự cảm của cuộn cảm
: điện dung của tụ điện
Liên Kết Chia Sẻ
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.