Khái niệm:
Góc khúc xạ của ánh sáng tím là góc hợp bởi tia khúc xạ của ánh sáng màu tím và pháp tuyến khi đi qua mặt phân cách giữa hai môi trường.
Đơn vị tính: Degrees hoặc Radian (rad)
Khái niệm:
Góc khúc xạ của ánh sáng tím là góc hợp bởi tia khúc xạ của ánh sáng màu tím và pháp tuyến khi đi qua mặt phân cách giữa hai môi trường.
Đơn vị tính: Degrees hoặc Radian (rad)
Chia sẻ qua facebook
Hoặc chia sẻ link trực tiếp:
congthucvatly.com/bien-so-goc-khuc-xa-cua-anh-sang-tim-vat-ly-12-375
Khái niệm:
Góc khúc xạ của ánh sáng tím là góc hợp bởi tia khúc xạ của ánh sáng màu tím và pháp tuyến khi đi qua mặt phân cách giữa hai môi trường.
Đơn vị tính: Degrees hoặc Radian (rad)
Khái niệm:
Góc khúc xạ của ánh sáng đỏ là góc hợp bởi tia khúc xạ của ánh sáng màu đỏ và pháp tuyến khi đi qua mặt phân cách giữa hai môi trường.
Đơn vị tính: Degrees hoặc Radian (rad)
Khái niệm:
Góc khúc xạ của ánh sáng tím là góc hợp bởi tia khúc xạ của ánh sáng màu tím và pháp tuyến khi đi qua mặt phân cách giữa hai môi trường.
Đơn vị tính: Degrees hoặc Radian (rad)
Khái niệm:
Góc khúc xạ của ánh sáng đỏ là góc hợp bởi tia khúc xạ của ánh sáng màu đỏ và pháp tuyến khi đi qua mặt phân cách giữa hai môi trường.
Đơn vị tính: Degrees hoặc Radian (rad)
Khái niệm:
Góc khúc xạ của ánh sáng tím là góc hợp bởi tia khúc xạ của ánh sáng màu tím và pháp tuyến khi đi qua mặt phân cách giữa hai môi trường.
Đơn vị tính: Degrees hoặc Radian (rad)
Khi as chiếu vuông góc : bên dưới chỉ có một màu sáng
Khi xiên góc:
Khi as chiếu vuông góc : bên dưới chỉ có một màu sáng
Khi chiếu xiên ánh sáng đi từ môi trường kk vào môi trường n:
Theo định luật khúc xạ ta có :
Ta lại có :
Kết luận :
Từ đỏ đến tím góc khúc xạ càng giảm
Từ đỏ đến tím góc lệch càng tăng ;
Từ đỏ đến tím góc hợp bởi tia khúc xạ và mặt phân cách càng tăng
Khi ánh sáng đi từ môi trường kk vào môi trường n:
Theo định luật khúc xạ ta có :
Gỉa sử
Khi đó góc lệch :
Khi tìm giữa góc lệch tia đỏ và tia tím :
Nếu ban đầu ánh sáng không bị tách.
Gọi là góc khúc xạ của ánh sáng đơn sắc màu đỏ
là góc khúc xạ của ánh sáng đơn sắc màu tím
là chiều dài quang phổ dưới đáy bể
Độ cao của nước trong bể
Khi ánh sáng đi từ môi trường có n ra kk:
Theo định luật khúc xạ ta có :
Ta lại có :
Kết luận :
Từ đỏ đến tím góc khúc xạ càng tăng
Từ đỏ đến tím góc lệch càng giảm ;
Từ đỏ đến tím góc hợp bởi tia khúc xạ và mặt phân cách càng giảm
Khi ánh sáng đi từ môi trường n ra không khí:
Th1 :
Theo định luật khúc xạ ta có :
Khi đó góc lệch :
Khi tìm giữa góc lệch tia đỏ và tia tím :
Nếu ban đầu ánh sáng không bị tách.
Trường hợp tia bị phản xạ :
Tia tím bị phản xạ toàn phần
Trường hợp tia bị phản xạ :
Lúc này tia tím nằm trên mpc
Phía dưới đặt một gương phẳng nên ánh sáng bị phản xạ
Gỉa sử ta chiếu ánh sáng tại I: bể cao
Xét tia đỏ : có ;
Tương tự với tia tím :
Do ánh sáng bị phản nên ánh sáng ló có phương với mặt phân cách như lúc chiếu
Dựng H'D vuông góc với tia ló tím ta được khoảng cách cần tìm
Bản mỏng có bề dày e , ta chiếu ánh sáng tới với góc i:
Chiều dài quang phổ ở đáy dưới bản mỏng:
Khoảng cách giữa hai tia :
Khi rọi một chùm hẹp ánh sáng mặt trời xuống mặt nước của một bể bơi thì thấy ở đáy bể có một vệt sáng .Vệt sáng này :
Chiếu tia sáng trắng xuống mặt nước và vuông góc với mặt nước Hãy nêu hiện tượng mà ta có thể quan sát được ở dưới đáy bể( giả sử ánh sáng có thể chiếu tới đáy).
Chiếu tia sáng trắng xuống mặt nước với góc xiên. Hãy nêu hiện tượng mà ta có thể quan sát được ở dưới đáy bể ( giả sử ánh sáng có thể chiếu tới đáy).
Từ không khí người ta chiếu xiên tới mặt nước nằm ngang một chùm tia sáng hẹp song song gồm hai ánh sáng đơn sắc. màu vàng, màu chàm. Khi đó chùm tia khúc xạ
Chiếu tia sáng trắng xuống mặt nước hợp với mặt nước góc . Xác định góc lệch của tia đỏ và tia tím, cho ; .
Chiếu xiên từ không khí vào nước một chùm sáng song song rất hẹp (coi như một tia sáng) gồm ba thành phần đơn sắc: đỏ, lam và tím. Gọi lần lượt là góc khúc xạ ứng với tia màu đỏ, tia màu lam và tia màu tím. Hệ thức đúng là
Hãy chọn câu đúng. Một ánh sáng Mặt Trời hẹp rọi xuống mặt nước trong một bể bơi và tạo ở đáy bể một vệt sáng
Chiếu xiên một chùm sáng hẹp gồm hai ánh sáng đơn sắc là vàng và lam từ không khí tới mặt nước thì
Một tia sáng trắng hẹp chiếu tới bề mặt của một khối thuỷ tinh có chiết suất đổi với ánh sáng đỏ là , đối với ánh sáng tím là . Biết góc tói là .Tính góc lệch giữa hai tia khúc xạ đỏ và tím :
Một bể nước sâu 1,2 (m). Một chùm ánh sáng mặt trời chiếu vào mặt nước dưới góc tới i sao cho . Chiết suất của nước đối với ánh sáng đỏ là và đối với ánh sáng tím là . Bề rộng của dải quang phổ dưới đáy bể là :
Chiếu chùm ánh sáng trắng, hẹp từ không khí vào bể đựng chất lỏng có đáy phẳng, nằm ngang với góc tới . Chiết suất của chất lỏng đối với ánh sáng tím , đối với ánh sáng đỏ . Bề rộng của dải màu thu được ở đáy chậu là 1,5 (cm). Chiều sâu của nước trong bể là
Chiếu một chùm sáng trắng song song, hẹp, coi như một tia sáng vào một bể nước dưới góc tới . Chiều sâu của bể nước là 10 (cm). Dưới đáy bể có một gương phẳng, đặt song song với mặt nước. Chiết suất của nước đối với ánh sáng tím là 1,34 và đối với ánh sáng đỏ là 1,23. Chiều rộng của dải màu mà ta thu được ở chùm sáng ló là:
Một chất lỏng có chiết xuất ánh sáng tím là , đối với ánh sáng đỏ . Trong chất lỏng , chiếu một tia sáng tới mặt chất lỏng với góc . Khi ló ra ngoài không khí , góc lệch giữa tia đỏ và tia tím là :
Một chậu chất lỏng sâu h = 20 (cm) . Chiết suất chất lỏng đối với ánh sáng đỏ và tím là , . Chiếu tới mặt thoáng một tia sáng hẹp với góc tới . Trên đáy chậu chiều dài vệt sáng là :
Một chậu chất lỏng sâu h = 20 (cm) , có đáy là gương phẳng nằm ngang . Chiết suất của chất lỏng đổi với ánh sáng đỏ và tím là , . Chiếu tới mặt thoáng một tia sáng hẹp với góc tới . Sau khi khúc xạ , chùm tia sáng phản xạ trên gương phẳng đi lên mặt chất lỏng rồi khúc xạ ra ngoài tạo thành chùm tia song song . Độ rộng của chùm tia sáng song song là :
Trong nước ,khi chiếu một chùm tia sáng trắng hẹp với mặt nước góc tới ( giả sử không có phản xạ toàn phần ) thì đổi với chùm tia ló ra ngoài không khí thì nhận định sau dây là đúng
Một tấm thủy tinh dày 10 (cm) hai mặt song song với nhau, người ta dùng một chùm tia sáng trắng chiếu vào mặt bên thứ nhất của tấm thủy tinh với góc tới là . Sau khi ló ra khỏi tấm thủy tinh, chùm tia sáng trên có đặc điểm gì ?
Một tia sáng trắng chiếu tới bản hai mặt song song với góc tới . Biết chiết suất của bản mặt đối với tia tím là ; đối với tia đỏ là . Bề dày bản mặt là e = 2 (cm). Độ rộng của chùm tia khi ló ra khỏi bản mặt bằng
Một tấm thuỷ tính hai mặt song song có bể dày e = 10 (cm) , chiết suất đối với ánh sáng đỏ là , dối với ánh sáng tím . Chiếu tới tấm thuỷ tinh một tia sáng hẹp với góc tới , sau khi khúc xạ trong thuỷ tinh các tia ló ra ở mặt đổi diện tạo thành chùm tia song song có độ rộng là :
Một tấm thủy tinh dày 10 (cm) hai mặt song song với nhau, người ta dùng một chùm tia sáng trắng chiếu vào mặt bên thứ nhất của tấm thủy tinh với góc tới là . Sau khi ló ra khỏi tấm thủy tinh, chùm tia sáng trên có bề rộng bằng bao nhiêu ? Biết rằng : , .
Hãy giúp Công Thức Vật Lý chọn lọc những nội dung tốt bạn nhé!
Khi as chiếu vuông góc : bên dưới chỉ có một màu sáng
Khi xiên góc: